Như chúng ta đã biết, mật độ hay còn gọi là khối lượng riêng là thuật ngữ chỉ tính chất về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Nói một cách đơn giản, mật độ của một mét khối chất là mật độ của chất đó.
Vậy khối lượng riêng của nước là gì? Khối lượng riêng của nước là gì? Công thức tính như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi đã tổng hợp những thông tin cơ bản, mời các bạn tham khảo!
Khối lượng riêng của nước là gì?
Dựa trên khái niệm khối lượng riêng như đã giới thiệu từ đầu, có thể hiểu khối lượng riêng của nước là đơn vị khối lượng vật chất áp dụng cho nước ở các cấp độ và nhiệt độ khác nhau. Hay hiểu đơn giản tỷ trọng của nước là đơn vị chỉ tỷ trọng, khối lượng trên một đơn vị thể tích.
Đơn vị đo khối lượng riêng của nước
Về mặt lý thuyết, đơn vị mật độ là mật độ khối lượng của một vật thể trên một đơn vị thể tích. Do đó đơn vị đo khối lượng riêng của nước cũng giống như đơn vị đo khối lượng riêng chung sẽ được ký hiệu như sau:
- Ký hiệu chung cho mật độ là D .
- Đơn vị đo khối lượng riêng của nước: kg/cm3
- Một số đơn vị thông dụng khác: g/cm3
Công thức tính khối lượng riêng của nước
Tỷ trọng nước tinh khiết, nhiệt độ 4 độ C
Công thức chung để tính khối lượng riêng, gọi D là khối lượng riêng: D = kg/cm3
Theo đó, chúng ta sẽ có nước với ký hiệu hóa học là H2O, đối với nước tinh khiết, tỷ trọng thông thường sẽ được tính ở nhiệt độ 4 độ C. Vậy công thức tính khối lượng riêng của nước ở điều kiện nhiệt Nước tinh khiết ở 4 độ C là:
- D nước = 1000kg/m3
- D = m/V => m = DV và V = m/D
Trong đó:
- D: khối lượng riêng, đơn vị kg/m3
- M: khối lượng của vật cần đo, kg
- V: thể tích cần đo, đơn vị m3
Từ đó ta có: khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3, nghĩa là cứ 1m3 nước sẽ có khối lượng riêng là 1000kg.
Nghĩa là:
- 1 m3 nước sẽ nặng 1000kg (1 tấn)
- Khối lượng của 1000 kg nước được định nghĩa là khối lượng của một đơn vị thể tích 1 m3.
Trong khi đó: 1 m3 nước = 1000 dm3 = 1000 lít
Từ đó suy ra: 1 lít nước = 1 kg
Khối lượng riêng của nước đá
Như đã giới thiệu ở phần đầu, tỷ trọng của nước tinh khiết khi có lẫn tạp chất sẽ khác nhau và cũng khác nhau ở nhiệt độ. Cụ thể, khi ở các nhiệt độ khác nhau, mật độ nguyên tử trong vật chất có thể thay đổi, khiến thể tích của chúng giãn ra hoặc co lại vì nhiệt. Kết quả là Khối lượng riêng của nước sẽ tăng hoặc giảm.
Đối với nước đá, nhiệt độ dưới 0 độ C nước sẽ đóng băng, sau đó thể tích tăng lên khiến khối lượng riêng của nước giảm xuống. Từ đó ta có:
Khối lượng riêng của băng là 920kg/m3
Đây cũng là lý do tại sao đá thường nổi trên mặt nước vì khối lượng riêng của đá nhẹ hơn khối lượng riêng của nước ở trạng thái lỏng, nguyên chất. Ngoài ra, theo quy định, đối với các nhiệt độ khác từ 0 đến 100 độ C cũng sẽ có sự thay đổi về tỷ trọng của nước, cụ thể ở bảng sau:
Nhiệt độ | Mật độ (tại 1atm) | |
°C | °F | |
0.0 | 32.0 | 999.8425 |
4.0 | 39.2 | 999.9750 |
10.0 | 50.0 | 999.7026 |
15.0 | 59.0 | 999.1026 |
17.0 | 62.6 | 998.7779 |
20.0 | 68.0 | 998.2071 |
25.0 | 77.0 | 997.0479 |
37.0 | 98.6 | 993.3316 |
100 | 212.0 | 958.3665 |
Khối lượng riêng của một số chất lỏng khác:
Loại chất lỏng | Khối lượng riêng |
Mật ong | 1,36 kg/ lít |
Xăng | 700 kg/m3 |
Dầu hỏa | 800 kg/m3 |
Rượu | 790 kg/m3 |
Nước biển | 1030 kg/m3 |
Dầu ăn | 800 kg/m3 |
Phương pháp đo khối lượng riêng của nước
Phương pháp đo khối lượng riêng của nước cũng giống như cách đo khối lượng riêng chung, để xác định chính xác có thể dùng một trong hai dụng cụ là tỷ trọng kế và lực kế. Như sau:
- Tỷ trọng kế: dụng cụ làm bằng thủy tinh, có hình trụ, một đầu gắn với viên bi. Bên trong quả bóng chứa thủy ngân hoặc các kim loại nặng khác để giúp giữ tỷ trọng kế thẳng đứng. Nhiệt độ tiêu chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.
- Lực kế: Phương pháp này sẽ giúp đo trọng lượng, từ đó xác định được thể tích bằng bình chia độ hoặc các dụng cụ khác. Cuối cùng, sử dụng các công thức tính toán để tính mật độ.
Bài viết trên chúng tôi đã tổng hợp các thông tin cơ bản và liên quan để trả lời cho câu hỏi khối lượng riêng của nước là gì cùng đơn vị đo và công thức tính khối lượng riêng của nước. Hi vọng sẽ cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho bạn đọc, từ đó áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả và chính xác.
Ý kiến bạn đọc (0)